The Status of Thematic Progression in Academic Writing of English majors in one Vietnamese University (Thực trạng sử dụng diễn tiến Đề ngữ trong bài luận của sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại một trường Đại học ở Việt Nam)

Trang chủ / Ngân hàng ý tưởng

Tổng quan
Nhu cầu thực tiễn
Diễn tiến Đề ngữ (Thematic Progression) là một yếu tố quan trọng trong viết học thuật, góp phần vào tính mạch lạc và liên kết của cấu trúc văn bản bằng cách tạo ra sự kết nối giữa cấp độ diễn ngôn và cấp độ câu (Halliday & Matthiessen, 2014). Trong viết học thuật (Academic Writing), diễn tiến Đề ngữ hiệu quả giúp định hướng người đọc qua các luận điểm phức tạp, làm văn bản dễ tiếp cận và dễ theo dõi hơn (Fitriati & Gayatri, 2021; Trung & Hoa, 2018; Nhung & Hiệp, 2023). Cũng có ý kiến cho rằng diễn tiến Đề ngữ là một công cụ hiệu quả để xác định chất lượng văn bản (Chiang, 2003; Yang & Sun, 2012; He, 2020). Diễn tiến Đề ngữ có vai trò quan trọng đối với sinh viên EFL (English as a Foreign Language), đặc biệt là các sinh viên chuyên ngành tiếng Anh, vì trong quá trình học, sinh viên thường được yêu cầu viết các dạng văn bản học thuật có cấu trúc tốt và mạch lạc. Tuy nhiên, hiện trạng chỉ ra các sinh viên EFL vẫn gặp khó khăn trong việc sử dụng và thành thục diễn tiến Đề ngữ, cả sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh (Rahmt & Allah, 2020; Phú, 2022) và sinh viên không chuyên (Aldam & Alqasham, 2020; Jing, 2017).
Hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng diễn tiến Đề ngữ của sinh viên. Trên thế giới, có nhiều báo cáo về việc sử dụng diễn tiến Đề ngữ của sinh viên ở các trình độ khác nhau, chứng minh vai trò của diễn tiến Đề ngữ trong việc cải thiện khả năng viết của sinh viên (Kraus, 2018; Aldam & Alqasham, 2020; Zamroni và cộng sự, 2023). Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích diễn tiến Đề ngữ của học sinh, sinh viên trong bài thi kĩ năng Viết IELTS, cung cấp cái nhìn về thói quen sử dụng diễn tiến Đề ngữ trong bài thi này (Trung & Hoa, 2018; Tâm & Thắng, 2020; Nhung & Hiệp, 2023), trong khi những người khác tập trung vào vấn đề của sinh viên khi áp dụng diễn tiến Đề ngữ trong bài viết (Trúc, 2019). Tại trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng có nghiên cứu về tần suất sử dụng diễn tiến Đề ngữ trong các mẫu bài viết IELTS Task 2 (Tâm & Thắng, 2020), bài đánh giá lý thuyết về diễn tiến Đề ngữ (Minh, 2006) cũng như các luận văn về tần suất sử dụng diễn tiến Đề ngữ trong bài luận của sinh viên hoặc bài luận tuyển sinh (SoP) xin học bổng (Linh & Nhân, 2022; Trang & Cảnh, 2022; Trang & Tâm, 2021; Ngân & Văn, 2021).
Tuy nhiên, hiện vẫn còn ít thảo luận về việc ứng dụng diễn tiến Đề ngữ trong việc viết học thuật của sinh viên ở các trình độ khác nhau, đặc biệt là ở khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Anh (FELC) trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vì những lý do này, việc tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng sử dụng diễn tiến đề ngữ trong bài luận của sinh viên khoa chuyên ngành Tiếng Anh tại một trường Đại học ở Việt Nam” là thiết thực, để đưa ra cái nhìn về cách sinh viên áp dụng diễn tiến Đề ngữ trong việc viết và đề xuất các chiến lược cụ thể nhằm cải thiện tần suất sử dụng diễn tiến Đề ngữ trong bối cảnh đại học. Điều này sẽ giúp sinh viên đạt được trình độ cao hơn trong việc sắp xếp và trình bày ý tưởng, cải thiện sự mạch lạc và liên kết trong văn bản, và từ đó nâng cao chất lượng bài viết học thuật của họ.

Tổng quan tài liệu công trình nghiên cứu liên quan
Tính mạch lạc, liên kết và bài viết học thuật
Theo Chiang (2003) và Yang & Sun (2012), được trích dẫn trong He (2020), sự liên kết (Cohesion) được xem là “dự báo tốt nhất cho chất lượng bài viết” (p.762), và việc sử dụng chính xác các phương tiện liên kết có mối liên hệ trực tiếp với việc nâng cao chất lượng bài viết.
Mặc dù tính liên kết, mạch lạc trong viết học thuật có vai trò quan trọng, sinh viên ở các trình độ ngôn ngữ khác nhau thường gặp khó khăn trong việc duy trì sự mạch lạc và liên kết trong văn viết học thuật, do sự khác biệt giữa ngôn ngữ mẹ đẻ của họ và tiếng Anh. Nghiên cứu của Aldam và Alqasham (2020) trên mẫu sinh viên đại học người Ả Rập đã chỉ ra khó khăn của họ trong việc sử dụng hiệu quả phương tiện liên kết (lặp lại, các phương tiện liên kết chuyển tiếp, đại từ, từ đồng nghĩa, và cấu trúc song song) trong viết bài luận do những đặc điểm ngôn ngữ đặc trưng của họ khác biệt với tiếng Anh. Ngoài ra, Phú (2022) cũng phát hiện rằng các sinh viên năm cuối chuyên ngành tiếng Anh ở Việt Nam thường mắc phải lỗi trong việc sử dụng các phương tiện liên kết, bao gồm việc sử dụng sai, thừa thãi, bỏ sót hoặc lạm dụng sự liên kết từ vựng, tham chiếu và liên từ.

Diễn tiến Đề ngữ trong bài viết học thuật
Trong tổng quan tài liệu về diễn tiến Đề ngữ trong bài viết của người học tiếng Anh như ngoại ngữ (EFL), Fitriati & Gayatri (2021) đã chỉ ra tầm quan trọng của diễn tiến Đề ngữ với tính mạch lạc và liên kết trong bài viết của học sinh. Trong đó, diễn tiến Đề ngữ, đặc biệt là diễn tiến tuyến tính và diễn tiến cố định, đã cải thiện kỹ năng viết và cách sắp xếp văn bản của học sinh. Hơn nữa, các bài viết chất lượng cao thường có cách sử dụng diễn tiến đề ngữ trong bài viết tinh tế hơn. Trong bài viết IELTS, các bài luận đạt điểm cao hơn thường tận dụng nhiều diễn tiến Đề ngữ hơn với cả ba loại Đề ngữ (Đề ngữ Chủ đề, Đề ngữ Ngôn bản và Đề ngữ Liên nhân), đặc biệt là sử dụng diễn tiến tuyến tính với tần suất cao hơn các Đề ngữ Chủ đề có đánh dấu (Okta và cộng sự, 2023). Trong khi đó, các bài luận điểm thấp hơn sử dụng Đề ngữ Chủ đề không đánh dấu cùng với diễn tiến không đổi (Okta và cộng sự, 2023). Tương tự, Nhung & Hiệp (2023) đã phát hiện rằng việc áp dụng phù hợp diễn tiến Đề ngữ vào bài viết IELTS có thể tăng một band điểm liên quan đến tiêu chí mạch lạc và liên kết.
Ngoài ra, học sinh có xu hướng sử dụng diễn tiến Đề ngữ trong các bài luận của mình, song tần suất của từng loại và hiệu quả sử dụng phụ thuộc vào kiến thức nền của họ. Trung & Hoa (2018) đã chỉ ra việc lựa chọn Đề ngữ trong việc định hướng và dự báo cách phát triển ý tưởng cũng như cách sắp xếp thông tin logic có thể đóng góp lớn vào việc tổ chức ý tưởng, đặc biệt trong các bài luận IELTS theo tiêu chí mạch lạc và liên kết. Nghiên cứu của Tâm và Thắng (2020) về bài luận task 2 trong bài viết IELTS chỉ ra rằng các kiểu diễn tiến Đề ngữ được sử dụng phổ biến nhất là diễn tiến Tuyến tính đơn giản (SLP) và diễn tiến Đề ngữ cố định (CP/CTP). Tuy nhiên, Phạm và cộng sự (2023), sau khi xem xét loại diễn tiến Đề ngữ với Đề ngữ Mới Có Động Cơ (Motivated New Theme), cho thấy rằng trong các bài luận của sinh viên, Đề ngữ Mới Có Động Cơ là kiểu diễn tiến đề ngữ xuất hiện nhiều nhất, tiếp sau là Thuyết-Đề và Đề-Đề.
Hơn nữa, diễn tiến Đề-Thuyết có thể được giảng dạy để cải thiện hiệu quả viết học thuật, đặc biệt là về tính mạch lạc, liên kết và cách tổ chức văn bản (Abdul và cộng sự, 2021; Fitri & Yuniarta, 2011). Tương tự, nghiên cứu của Jing (2017) phát hiện rằng việc giảng dạy về diễn tiến đề ngữ có thể giúp học sinh sử dụng diễn tiến Tuyến tính và diễn tiến Cố định một cách có ý thức hơn. Kraus (2018) cũng chỉ ra rằng các học sinh sau khi làm bài kiểm tra đã có ý thức hơn trong việc áp dụng nhiều diễn tiến Tuyến tính và Cố định, đồng thời giảm bớt số lượng các diễn tiến ngoại vi trong các bài luận học thuật của mình.

Những vấn đề về sử dụng Diễn tiến Đề ngữ trong bài viết học thuật
Vấn đề đầu tiên liên quan đến Diễn tiến Đề ngữ là việc sử dụng Đề ngữ hoàn toàn mới (Brand New Theme). Theo Bloor và cộng sự (2004), phần lớn mệnh đề trong tiếng Anh cung cấp thông tin ở vị trí Đề, trong khi thông tin mới nằm ở Thuyết. Trong khi đó, những người chưa có kinh nghiệm viết thường đặt thông tin mới vào vị trí Đề, dẫn đến sử dụng quá nhiều Đề ngữ hoàn toàn mới. Cách viết này buộc người đọc phải tự liên kết các khái niệm, từ đó làm giảm tính liên kết của văn bản. Ngoài ra, điều này cũng cho thấy người viết chưa phát triển đầy đủ các ý tưởng đã được giới thiệu trong Thuyết (McCabe-Hidalgo & Belmonte, 1998).
Vấn đề thứ hai là lạm dụng diễn tiến Cố định (Constant Progression) đề cập đến xu hướng giải thích các ý tưởng đã được giới thiệu mà không mở rộng thông tin mới trong phần Đề (Arunsirot, 2013), khiến bài luận học thuật thiếu sự phát triển ý tưởng rõ ràng (McCabe-Hidalgo & Belmonte, 1998). Việc lạm dụng cấu trúc Đề-Đề cũng như sử dụng Đề ngữ hoàn toàn mới, qua đó đều không phù hợp trong văn viết học thuật ưu tiên sử dụng cấu trúc Thuyết-Đề để trình bày các lập luận phức tạp (Fries, 1983).
Một vấn đề khác liên quan đến việc sử dụng Đề ngữ chủ đề đánh dấu (marked Topical Theme) không phù hợp. Trong nghiên cứu đối chiếu của mình về các bài luận lập luận do người học tiếng Anh như ngoại ngữ (ESL) tại Việt Nam, Vũ (2011) chỉ ra rằng Đề ngữ chủ đề đánh dấu có thể làm gián đoạn hoặc duy trì sự liên kết chủ đề, từ đó tạo ra Đề ngữ Mới Có Động Cơ hoặc cấu trúc Thuyết-Đề. Tuy nhiên, người học ESL Việt Nam có khuynh hướng sử dụng Đề ngữ chủ đề đánh dấu, làm gián đoạn sự liên kết chủ đề, dẫn đến việc xuất hiện nhiều Đề ngữ Mới Có Động Cơ hơn, làm cho bài viết trở nên thiếu tính liên kết đối với người đọc (McCabe-Hidalgo & Belmonte, 1998).
Những vấn đề khác trong diễn tiến Đề ngữ là sử dụng Đề ngữ ngôn bản (Textual theme) không phù hợp, sử dụng Thuyết rỗng (empty Rheme) và Thuyết kép (double Rheme). Theo Arunsirot (2013), việc lựa chọn Đề ngữ ngôn bản không phù hợp xảy ra khi người viết gặp khó khăn trong việc sử dụng các Đề ngữ ngôn bản, bao gồm liên từ và trạng từ liên kết để kết nối văn bản. Trong khi đó, thuyết Rỗng đề cập đến việc không cung cấp thông tin mới ở Đề ngữ, còn thuyết Kép có nghĩa là một mệnh đề có hai đề ngữ, trong đó một phần đã được đề cập trước đó, trong khi phần còn lại chứa thông tin mới chưa xuất hiện trong văn bản trước đó (Bloor và cộng sự, 2004).
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nhung & Hiệp (2023), các vấn đề về Đề – Thuyết học sinh thường gặp nhất trong bài viết IELTS là việc sử dụng không phù hợp các Đề ngữ ngôn bản, Thuyết rỗng và Thuyết kép. Kết quả này có thể được lý giải bởi khó khăn của học sinh khi việc hiểu cú pháp và xác định vị trí Đề ngữ trong các câu phức mặc dù họ đã nắm được các loại Đề và Thuyết cũng như kiến thức nền hạn chế, thiếu kế hoạch và sự can thiệp từ ngôn ngữ mẹ đẻ. Nghiên cứu của Trúc (2019) cũng đã chỉ ra năm vấn đề sử dụng diễn tiến Đề ngữ bị can thiệp, bao gồm: trật tự đảo ngược giữa Đề – Thuyết, diễn tiến Đề ngữ không xác định, lạm dụng lặp lại Đề ngữ, diễn tiến Đề ngữ bị gián đoạn và diễn tiến Đề ngữ phát triển chưa đầy đủ. Trong số đó, vấn đề sử dụng diễn tiến Đề ngữ bị gián đoạn được báo cáo nhiều nhất, tiếp theo đó là trật tự đảo ngược giữa Đề Thuyết.

Ý nghĩa khoa học
Đề tài bổ sung góc nhìn về khả năng và thói quen sử dụng diễn tiến Đề ngữ của sinh viên, cụ thể trong trường hợp của sinh viên năm 2 với trình độ ngoại ngữ khác nhau thuộc khoa Ngôn ngữ Văn hóa Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đồng thời, đề tài đề xuất một số biện pháp giúp nâng cao việc áp dụng diễn tiến đề ngữ của sinh viên năm 2 khoa Ngôn ngữ Văn hóa Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ đó, đóng góp thêm vào kho tàng tài liệu về chủ đề ngôn ngữ học ứng dụng nói chung và về ứng dụng diễn tiến đề ngữ trong các bài viết học thuật ở chương trình Đại học nói riêng.