Tổng quan
Nhu cầu thực tiễn
Nhu cầu về nghiên cứu lợi thế cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA). Sự hội nhập kinh tế sâu rộng đã dẫn đến những thay đổi nhanh chóng trong thị trường, yêu cầu các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm không chỉ tồn tại mà còn phát triển vững mạnh. Việc tìm hiểu và phân tích sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sẽ hỗ trợ các nhà sản xuất cà phê Việt Nam tối ưu hóa quy trình sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và khai thác hiệu quả thị trường xuất khẩu, từ đó nắm bắt tốt hơn các cơ hội mà EVFTA mang lại.
Tổng quan tài liệu công trình nghiên cứu liên quan
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi thế cạnh tranh là yếu tố quyết định hiệu suất và sự tồn tại bền vững của doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu. Porter (1985) đưa ra khái niệm về lợi thế cạnh tranh thông qua hai yếu tố chủ yếu: giảm chi phí và sự khác biệt hóa sản phẩm. Nhiều nghiên cứu quốc tế (Newbert, 2008; Sigalas, 2015) đã xác định các đặc điểm quan trọng của lợi thế cạnh tranh, nhấn mạnh rằng nó không chỉ là một khái niệm lý thuyết mà còn phản ánh một thực tiễn kinh doanh đa dạng. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu đi sâu vào bối cảnh cụ thể của ngành cà phê tại Việt Nam, điều này càng làm tăng tính cấp thiết của nghiên cứu này. Các tác giả như Esen (2012) và Smith (2011) đã chỉ ra rằng sự chưa nhất quán trong định nghĩa lợi thế cạnh tranh cho thấy cần có những nghiên cứu mới mẻ hơn để phát triển lý thuyết cũng như giúp doanh nghiệp thích ứng với xu thế toàn cầu hóa.
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này không chỉ góp phần làm phong phú thêm lý thuyết về lợi thế cạnh tranh mà còn mang tính ứng dụng cao trong thực tế. Bằng việc phân tích các yếu tố sản xuất, điều kiện cầu nội địa, và vai trò của chính phủ trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam, nghiên cứu sẽ làm nổi bật các nhân tố có thể cải thiện thị phần và lợi nhuận của các nhà sản xuất. Tính mới của nghiên cứu nằm ở việc áp dụng các mô hình kinh tế hiện đại vào thực tiễn Việt Nam và chú trọng vào khung pháp lý và chính sách hỗ trợ trong bối cảnh của hàng rào thương mại.