Tổng quan
Nhu cầu thực tiễn
Sau 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, vào tháng 12/2022, Việt Nam – Hàn Quốc chính thức trở thành Đối tác chiến lược toàn diện, mở ra và làm sâu sắc hợp tác về mọi mặt: kinh tế, thương mại, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, công nghệ thông tin,… Mối quan hệ hợp tác của Việt Nam – Hàn Quốc đã và đang tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ, đóng góp vào sự phát triển tốt đẹp của cả hai đất nước. Nhờ đó, người trẻ Việt Nam hiện nay đang nhận được rất nhiều cơ hội được tham gia học tập và làm việc trực tiếp tại Hàn Quốc. Trong các loại hình du học Hàn Quốc, du học theo chương trình học tiếng Hàn Quốc tại một trường cao đẳng hoặc đại học của Hàn Quốc (hệ visa D-4-1) dường như đang trở thành loại hình thu hút được nhiều sự quan tâm nhất hiện nay. Không thể phủ nhận rằng trong suy nghĩ của nhiều người, du học Hàn Quốc là bước đầu tiên để mở ra một tương lai tươi sáng và hứa hẹn. Tuy nhiên, đa số những học sinh ấy đều gặp rất nhiều khó khăn trong khi sinh sống và học tập ở một đất nước hoàn toàn xa lạ. Bởi vậy, tôi đã quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu về hiện trạng du học theo chương trình đào tạo học tiếng Hàn Quốc (hệ visa D-4-1) của học sinh Việt Nam (tập trung vào học sinh của Trung tâm du học Koji), gồm những lí do tác động đến quyết định đi du học và hiện trạng đời sống du học tại Hàn Quốc của các bạn.
Tổng quan tài liệu công trình nghiên cứu liên quan
Bài báo “Cơ hội nghề nghiệp là động lực du học” của Christine Farrugia (2016) đã chỉ ra rằng cơ hội làm việc là động lực lớn với sinh viên một số nước. Theo tác giả, nhiều sinh viên coi công việc là cơ hội trải nghiệm sẽ giúp họ dễ dàng kiếm được việc khi về nước hoặc ở chính nước sở tại, một số khác, xuất phát từ những lý do kinh tế ở quê hương, cố gắng tận dụng các cơ hội làm việc có liên quan đến ngành học của họ ở nước ngoài. Trong bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho con đi du học của phụ huynh học sinh ở Việt Nam” (2022), tác giả Phạm Thị Hồng Vân đã đưa ra kết luận rằng phụ huynh học sinh Việt Nam cho con đi du học với kỳ vọng con họ sẽ được rèn luyện tính tự lập, tham gia vào một chương trình đào tạo tốt hơn và có triển vọng nghề nghiệp tốt hơn khi học tập tại nước ngoài. Trong bài nghiên cứu “베트남 유학생들의 행복한 대학생활 적응 방안” (tạm dịch: Phương án để cải thiện đời sống sinh hoạt của du học sinh Việt Nam), tác giả Bak Jong-ho đã nhận định về xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ của số lượng du học sinh Việt Nam tại Hàn Quốc, từ đó đề xuất ra phương án để du học sinh Việt Nam có đời sống hạnh phúc tại Hàn Quốc. Trong bài nghiên cứu “재한 베트남 유학생의 문화 적응 양상” (tạm dịch: Hình thức thích nghi văn hóa của du học sinh Việt Nam tại Hàn Quốc) (2022), hai tác giả Lee Yookyoung và Lee Youngjun đã nghiên cứu những yếu tố liên quan đến sự phát triển và hội nhập của du học sinh Việt Nam tại Hàn Quốc. Bài nghiên cứu “베트남 여학생들의 한국 유학 동기 탐색” (Tìm hiểu động cơ du học Hàn Quốc của các nữ sinh Việt Nam) (2020) của tác giả Bae Jun-hwan và Park Hyun Chae đã chỉ ra các nguyên nhân nào khiến du học sinh Việt Nam có tỷ lệ du học Hàn Quốc cao, đặc biệt là các em gái có xu hướng gia tăng. Các tác giả đã chỉ ra rằng Hàn Quốc là nơi có lợi thế thích nghi vì chi phí du học tương đối rẻ nhưng đầu tư nhiều vào Việt Nam nên có nhiều cơ hội việc làm hơn trong khi chênh lệch văn hóa tương đối nhỏ. Do đó, Hàn Quốc dường như được các nữ du học sinh Việt Nam ưa chuộng và quyết định đến Hàn Quốc.