1. Tổng quan
1.1. Nhu cầu thực tiễn
Thực trạng tỷ lệ sinh giảm và già hóa dân số ngày càng tăng cao trên thế giới. Hiện nay, thế giới có đến 89 trong số 189 quốc gia và vùng lãnh thổ có tổng tỷ suất sinh (TFR) dưới mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ). Trong đó, Hàn Quốc là nước có dân số giảm nhanh nhất thế giới, xét riêng các nền kinh tế có tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người từ 30.000 USD trở lên, theo nhận định của Liên Hợp Quốc và dữ liệu của Ngân hàng Thế giới. Mặc dù những năm qua chính phủ Hàn Quốc đã chi hàng tỷ USD cho các chính sách khuyến khích sinh đẻ, tuy vậy những nỗ lực này hầu hết chưa mang lại thành công trong việc cải thiện tỷ lệ sinh và thay đổi nhận thức của người Hàn về việc sinh con.
Liên hệ với Việt Nam, từ năm 2011, Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số với tốc độ già hóa nhanh hàng đầu Châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng đó là tỉ lệ sinh giảm.
Vấn đề giảm tỷ suất sinh hiện tại đang là một thực trạng đáng báo động không những tại Hàn Quốc và Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Với mong muốn đi sâu nghiên cứu về những biện pháp chính phủ Hàn Quốc đưa ra để giải quyết tình trạng tỷ lệ sinh giảm, từ đó đề xuất giải pháp và hướng đi trong tương lai để ứng dụng vào tình hình dân số thực tại của Việt Nam, nhóm tác giả đã quyết định chọn “Hàn Quốc ứng phó với bài toán tỷ lệ sinh giảm và hàm ý một số chính sách cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Hàn Quốc” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Tổng quan tài liệu công trình nghiên cứu liên quan
- Nghiên cứu trong nước:
+ Thông qua quá trình tra cứu các tài liệu tham khảo trong nước, nhìn chung các tài liệu nghiên cứu về đề tài ở Việt Nam còn khá mới và chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu, hầu như đều chỉ xuất hiện trên các bài báo, các website về xã hội. Tổng quan, các bài báo, nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào vấn đề già hóa dân số nói chung và lý do tỷ suất sinh ở Hàn Quốc giảm đến mức kỷ lục, hậu quả và nêu giải pháp, chưa đi sâu vào nghiên cứu các chính sách đã được áp dụng. Và cũng chưa có nhiều nghiên cứu chỉ ra được cụ thể những bất cập trong các chính sách, lý do những chính sách đó chưa hiệu quả, cũng như chưa liên hệ nhiều và hàm ý biện pháp cụ thể cho Việt Nam.
- Nghiên cứu nước ngoài:
+ “Nghiên cứu về nguyên nhân tỷ lệ sinh thấp – Tập trung vào những thay đổi trong xã hội công nghiệp và sự tiến bộ của phụ nữ trong xã hội” của Song Yumi và Lee Jie Sang (2011) đã chỉ ra nguyên nhân tỷ lệ sinh giảm là do chức năng gia đình và hôn nhân đã thay đổi khi xã hội công nghiệp hóa phát triển. Tỷ lệ sinh thấp là kết quả của sự lựa chọn của phụ nữ cho cuộc sống của mình, theo đó sự phân công lao động theo giới và sự bất bình đẳng trong việc nuôi con đã khiến nhiều người lựa chọn trì hoãn kết hôn và sinh con. Nghiên cứu đã đề xuất cải cách hệ thống phù hợp với xu hướng xã hội và không chỉ chính phủ mà còn các công ty cũng nên đóng vai trò tích cực trong việc giải quyết tỷ lệ sinh thấp.
+ Ngoài ra, tác giả Yoo Jin Song trong nghiên cứu “Phân tích tỷ lệ sinh con theo thu nhập và đề xuất giải pháp” (2022) đã chỉ ra sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ sinh theo khung thu nhập, cho thấy mức sinh giảm thấp nhất ở nhóm thu nhập thấp và đề xuất các chính sách tăng cường hỗ trợ khuyến khích, trợ cấp nuôi con cho tầng lớp thu nhập thấp. Điều chỉnh, cân bằng giữa công việc và gia đình, tăng cường việc làm và và tính linh hoạt trong công việc để tạo điều kiện cho phụ nữ có thể duy trì công việc hiện tại và nuôi con, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục xã hội về việc chăm sóc con cái không phải lĩnh vực riêng của phụ nữ.
- Qua tổng quan nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nước, có thể thấy vấn đề tỷ lệ sinh giảm ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội và cần các giải pháp toàn diện và lâu dài để khuyến khích tỷ lệ sinh cũng như ứng phó với vấn đề già hóa dân số. Tuy nhiên, những chính sách mà chính phủ Hàn Quốc đưa ra tập trung vào các vấn đề kinh tế, tài chính hơn là tập trung giải quyết các vấn đề về văn
hóa-xã hội.
6.3. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu không chỉ phân tích ưu nhược điểm của các chính sách Hàn Quốc đã áp dụng để đối phó với vấn đề tỷ suất sinh giảm giai đoạn 2006-2025 mà còn hàm ý biện pháp giải quyết vấn đề cho Việt Nam thông qua liên hệ với tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội của Hàn Quốc. Từ đó, góp phần giúp các bạn sinh viên học tiếng Hàn hiểu rõ về tình hình xã hội Hàn Quốc hiện nay, những khó khăn, thách thức mà Hàn Quốc đang gặp phải và học cách rút kinh nghiệm cho Việt Nam qua việc nghiên cứu các vấn đề và cách giải quyết vấn đề của Hàn Quốc, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.