Chữ Hán và văn hóa Trung Quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự ra đời và phát triển của chữ Hán đã phản ánh nền văn hóa lâu đời của dân tộc Trung Hoa. Chữ Hán chính là loại chữ biểu ý duy nhất trên thế giới, nó không chỉ là một ký hiệu chữ viết mà nó còn là biểu tượng đa chiều chứa đựng toàn bộ kiến thức khoa học và văn hóa cổ xưa của người Trung Quốc. Mặc dù trải qua hàng nghìn năm không ngừng thay đổi và biến đổi, nhưng những vết tích hình ảnh của nó vẫn không hoàn toàn bị mất đi. Nhìn từ góc độ cấu tạo chữ Hán, dù ít dù nhiều chúng ta vẫn biết được nguyên nhân, ý nghĩa ban đầu khi người ta tạo ra từ ngữ đó. Chữ Hán chính là tài sản văn hóa vô giá của văn hóa Trung Hoa, chính là sản phẩm của sự phát triển xã hội đến một giai đoạn nhất định. Hay nói cách khác, chữ Hán chính là do bối cảnh văn hóa tạo nên, chính vì thế mà nhận thức văn hóa ở giai đoạn cụ thể tất yếu sẽ xâm nhập và ảnh hưởng tới cách sử dụng và cấu tạo của chữ Hán.
Mỗi chữ Hán được cấu tạo bởi các bộ thủ, mỗi bộ thủ đều thể hiện một ý nghĩa riêng nên hàm ý văn hóa chứa đựng trong chữ Hán là vô cùng phong phú. Trong số các bộ kiện cấu tạo nên chữ Hán, bộ kiện “女” là một trong những bộ kiện quan trọng, số lượng chữ Hán có chứa bộ kiện “女” cũng chiếm một số lượng lớn trong hệ thống chữ Hán. Theo thống kê cho thấy, số lượng chữ Hán có chứa bộ kiện “女” trong một số tập từ điển lớn như sau: “汉语大辞典” (477 chữ), “现代汉语大词典” (188 chữ), “汉语大词典” (955 chữ). Cơ sở dữ liệu của chúng tôi trong bài nghiên cứu này chính là 477 chữ Hán có chứa bộ kiện “女” trong “汉语大辞典”. Thông qua việc phân tích ý nghĩa của 477 chữ Hán chứa bộ kiện “女” chúng tôi chia thành hai loại: Chữ Hán có chứa bộ kiện “女” có nghĩa từ vựng và chữ Hán có chứa bộ kiện không có nghĩa từ vựng. Từ đó tìm hiểu về những hàm nghĩa văn hóa có chứa trong bộ kiện “女”.