Tổng quan
Nhu cầu thực tiễn
Trong thơ ca, các nhà thơ thường sử dụng hình ảnh thiên nhiên để thể hiện những suy tư, cảm xúc của mình. Trong đó, hoa mai là một loài hoa phổ biến trong thơ ca của cả Trung Quốc và Việt Nam. Từ “梅” trong tiếng Hán và từ “Mai” trong tiếng Việt đều có nghĩa là hoa mai. Tuy nhiên, trong thơ ca của hai dân tộc, ý nghĩa biểu trưng của hai từ này có những điểm tương đồng và khác biệt. Việc nghiên cứu và so sánh nghĩa biểu trưng của hai từ này có ý nghĩa khoa học quan trọng, thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa của hoa mai trong văn hóa của hai dân tộc Trung Quốc và Việt Nam. Hoa mai là một loài hoa có vai trò quan trọng trong văn hóa của cả hai dân tộc, và thường được coi là biểu tượng của những ý nghĩa cao quý và tốt đẹp. Việc nghiên cứu ý nghĩa biểu trưng của hoa mai trong thơ ca của hai dân tộc sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa của hai dân tộc. Thứ hai, nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thơ ca và văn hóa của hai dân tộc Trung Quốc và Việt Nam. Hoa mai là một hình ảnh nghệ thuật phổ biến trong thơ ca của hai dân tộc, và ý nghĩa biểu trưng của hoa mai trong thơ ca của hai dân tộc cũng có những điểm tương đồng. Điều này cho thấy sự giao lưu và ảnh hưởng văn hóa giữa hai dân tộc.
Tổng quan tài liệu công trình nghiên cứu liên quan
Thông qua quá trình tìm hiểu, tôi đã tham khảo được các bài nghiên cứu về từ chỉ hoa nói chung và hàm nghĩa văn hóa của các từ chỉ hoa mai nói riêng trong kho tàng luận văn, nghiên cứu phong phú của Trung Quốc, có thể kể đến như: Bài nghiên cứu về Sự hình thành ý nghĩa biểu tượng của tính cách hình ảnh hoa mai của 杜京力妹 năm 2003 (“梅花意象人格象征意义的形成” của 杜京力妹), đề cập đến quá trình hình thành ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh hoa mai trong ngữ cảnh văn hóa Trung Quốc. Tác giả tập trung vào sự phát triển của biểu tượng cá tính của hoa mai, từ giai đoạn cuối thời Đường, Triệu, Tống đến thời nhà Tống, khi nó được vinh danh như một biểu tượng thống trị trong hệ thống hoa, không kém phần quan trọng so với “Bi Đế” như cây thông và cây tre. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố văn hóa, lịch sử, và nghệ thuật đóng góp vào sự hình thành ý nghĩa biểu tượng này. Nghiên cứu của 杜京力妹 cũng có thể được áp dụng để so sánh với các nghiên cứu tương tự về các loại hoa khác trong văn hóa Trung Quốc, mở ra khả năng hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các loài hoa và văn hóa Trung Quốc. Hình ảnh hoa mai trong thơ trung học và nhân vật cuộc sống của Phan Kiến Quân năm 2021, bài viết này tập trung phân tích vẻ đẹp quyến rũ độc đáo của hoa mai ngoài tre, hình dáng và tinh thần rõ ràng của hoa mai bên dòng nước, phong thái tao nhã của hoa mai dưới ánh trăng và tính chính trực đạo đức vững chắc của hoa mai. nở hoa trong tuyết, bao trùm thẩm mỹ, tư tưởng, cảm xúc và văn hóa từ bốn khía cạnh này. Trạng thái tâm lý, khí chất đặc trưng và tính cách sống của người trí thức được giải thích trong các nội dung khác. Thảo luận ngắn gọn về ý nghĩa lịch sử và văn hóa của hoa mai của Trình Kiệt năm 2010 (梅花的历史文化意义论略-程 杰) đã Thảo luận ngắn gọn về ý nghĩa lịch sử và văn hóa của hoa mận. Đây là nghiên cứu về lịch sử văn hóa chuyên đề, cũng có thể nói là nghiên cứu về văn hóa chuyên đề.Dựa trên những hiểu biết cơ bản đó, tác giả đã tâm huyết khám phá cảnh quan lịch sử xã hội xung quanh hoa mai trong nhiều năm, đồng thời bộc lộ ý nghĩa tư tưởng, văn hóa ẩn chứa trong hình ảnh hoa mai. là nghiên cứu hoa mai trong lịch sử và văn hóa và nghiên cứu lịch sử văn hóa hoa mai.Bài đã chỉ giá trị lịch sử và vị thế văn hóa của nó từ năm khía cạnh sau :生物性, 历史性,普遍性,思想性,民族性。 SẮC THÁI HÓA NGÔN NGỮ THƠ TRONG TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU của Nguyễn Thị Nguyệt Trinh năm 2021. Bài viết xác định đại thi hào Nguyễn Du với bản lĩnh sắc thái hóa ngôn ngữ đã thể hiện được vẻ đẹp đặc trưng của ngôn ngữ thơ ca dân tộc qua kiệt tác “Truyện Kiều”. Tập trung phân tích bút pháp sắc thái hóa ngôn ngữ thơ của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều” qua từ láy và từ ghép phân nghĩa sắc thái hóa cũng như vai trò, ý nghĩa của bút pháp này. nghiên cứu này đã giúp tôi hiểu rõ hơn về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du. Nguyễn Du là một nhà thơ tài hoa, và ông đã sử dụng ngôn ngữ một cách tinh tế và khéo léo để thể hiện nội dung và tư tưởng của tác phẩm. Việc hiểu rõ hơn về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du sẽ giúp chúng ta có thêm hứng thú và say mê với tác phẩm của ông. Hoa mai trong thơ cổ điển của Trung Quốc của Đinh Thị Hương, có giá trị quan trọng đối với việc hiểu biết về văn hóa và thơ ca của Trung Quốc. Nghiên cứu này đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa biểu trưng của hoa mai trong thơ cổ điển của Trung Quốc, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa và tư tưởng của người Trung Quốc. Nghiên cứu này đã giúp tôi hiểu rõ hơn về ý nghĩa của hoa mai trong văn hóa Trung Quốc. Hoa mai là một loài hoa có vai trò quan trọng trong văn hóa Trung Quốc, và thường được coi là biểu tượng của những ý nghĩa cao quý và tốt đẹp. Những bài viết, công trình nghiên cứu trên là nguồn tham khảo quý giá cho đề tài của tôi: Nghiên cứu và so sánh nghĩa biểu trưng của từ “梅” trong thơ ca Trung Quốc và từ “Mai” trong thơ ca Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học
Trước hết, đề tài góp phần làm rõ hơn bản chất của hiện tượng nghĩa biểu trưng trong thơ ca – một yếu tố quan trọng tạo nên chiều sâu tư tưởng và giá trị thẩm mỹ của tác phẩm văn học. Qua việc khảo sát và phân tích hình tượng hoa mai – một biểu tượng quen thuộc nhưng mang nhiều tầng nghĩa – đề tài giúp người đọc hiểu rõ hơn cách thức nhà thơ Việt Nam và Trung Quốc gửi gắm tư tưởng, tình cảm qua biểu tượng nghệ thuật. Thứ hai, đề tài cung cấp cái nhìn so sánh giữa hai nền văn học có quan hệ gắn bó mật thiết nhưng cũng mang những đặc trưng riêng biệt. Việc phân tích và đối chiếu nghĩa biểu trưng của hình tượng “mai” và “梅” giúp làm sáng tỏ những điểm tương đồng và dị biệt trong tư duy thẩm mỹ, quan niệm nhân sinh, cũng như đặc điểm văn hóa của hai dân tộc. Thứ ba, từ góc độ nghiên cứu ngôn ngữ – văn hóa, đề tài góp phần mở rộng hướng tiếp cận liên ngành giữa ngôn ngữ học, văn học so sánh và biểu tượng học. Kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu các chuyên ngành liên quan như Hán Nôm, văn học dân tộc, văn học Trung Quốc, văn hóa học…